Thép không gỉ là một nguồn nguyên liệu rất phổ biến hiện nay nhờ tính ứng dụng rộng rãi của nó. Hầu hết các công trình kiến trúc và xây dựng đều cần đến nó. Cũng có thể thấy thép không gỉ xuất hiện trong ngành công nghiệp ô tô hoặc xử lý nước thải. Ngoài ra, nó là một vật liệu dùng trong môi trường vô trùng như nhà bếp và bệnh viện. Dưới đây là các phân loại thép không gỉ trong tự nhiên.
Thép không gỉ Austenit
Thép không gỉ Austenitic là một trong những loại thép không gỉ phổ biến nhất. Cấu trúc của thép Austenitic gồm Nitơ, Niken và Mangan (6% Niken, 16% Crom). Hơn nữa, để tăng tính chống ăn mòn, người ta cho vào austenitic nguyên tố Nitơ, Crom và Molypden.
Thép không gỉ austenitic có đặc tính hữu ích là giữ được mức độ dẻo dai và dễ uốn khi được làm cứng với cường độ cao. Điển hìnhthép không gỉ austenit dễ bị nứt do ăn mòn ứng suất, nhưng thép không gỉ austenit có hàm lượng niken cao hơn đã tăng khả năng chống ăn mòn ứng suất. Đặc biệt là thép không gỉ, austenitic cho thấy một số phản ứng từ tùy thuộc vào thành phần của nó.
Thép không gỉ austenit gồm các mác thép SUS : 301, 302, 303, 304, 305, 308, 309, 310, 314, 316, 317, 321, 330, 347, 384… Nó được ứng dụng trong các thiết bị thực phẩm, thiết bị hóa học và ứng dụng kiến trúc…
Thép không gỉ Ferritic
Thép dựa trên Crom với số lượng nhỏ Carbon, thép không gỉ ferritic có cấu trúc tương tự như cả carbon và thép mềm. Nó có khả năng chịu ăn mòn cao hơn thép mềm (thép carbon thấp).
So với các loại thép không gỉ khác, nó thiếu độ dẻo dai trong các mối hàn. Chính vì vậy ferritic thường được dùng trong các ứng dụng không cần hàn. Ngoài ra, ferritic không thể làm cứng bằng cách xử lý nhiệt. Khi thêm Molypden vào thành phần ferritic, có thể chống lại sự ăn mòn môi trường biển.
Thép không gỉ Ferritic cũng có từ tính, nhưng không cao như thép không gỉ austenitic.
Các mác thép điển hình là SUS 430, 410, 409… Loại này có chứa khoảng 12% – 17% Crom. Loại 12%Cr thường được ứng dụng nhiều trong kiến trúc. Loại 17%Cr được sử dụng để làm đồ gia dụng, nồi hơi, máy giặt, các kiến trúc trong nhà…
Thép không gỉ Martensitic
Tương tự như thép không gỉ ferritic, thép không gỉ martensitic chứa lượng Carbon cao hơn. Thép không gỉ martensitic sử dụng ở nơi cần một mức độ chống ăn mòn vừa phải và cường độ cao. Vì nó được tính trong số các loại thép không có từ tính, nó có khả năng gia công và hàn thấp. Các công ty sử dụng thép không gỉ martensitic trong các sản phẩm dài yêu cầu dạng tấm và tấm.
Thép không gỉ Austenitic- Ferritic (Duplex)
Duplex có cấu trúc một nửa austenitic và một nửa ferritic, thép không gỉ loại này có độ bền cao hơn các loại thép ferritic. Nó cũng có khả năng chống ăn mòn căng thẳng.
Thép không gỉ duplex được sản xuất để có khả năng chống ăn mòn tương tự như thép không gỉ Austenit thông thường. Thép không gỉ siêu cứng của Nhật Bản cũng có khả năng chống ăn mòn và cường độ cao hơn so với thép không gỉ austenit thông thường. Thép không gỉ duplex cũng có từ tính với hình thức vừa phải.
Precipitation Hardening (Hóa Bền Tiết Pha)
Các mác thép tiêu biểu là SUS 630, SUS 631…
Thành phần chính của loại này gồm Sắt, Crom và Nickel.Trong quá trình luyện được xử lý ở nhiệt độ thấp và hóa già để tăng cơ tính . Các mác thép loại này thường được ứng dụng trong các kết cấu máy bay, tàu biển, công nghiệp hóa dầu…
Phân loại theo tiêu chuẩn
Có nhiều biến thể về thép không gỉ và học viện gang thép Mỹ (AISI) trước đây quy định một số mác theo chuẩn thành phần, và vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi như ngày nay.
Ngày nay, SAE và ASTM dựa theo chuẩn của AISI để quy định các mác thép của mình, được đánh chỉ số UNS là 1 ký tự + 5 chữ số đối với các mác thép mới. Phạm vi đánh chỉ đầy đủ nhất của những họ thép không gỉ được sử dụng trong Hiệp hội gang thép (ISS), và sổ tay SEA/ASTM về hệ chỉ số hợp nhất. Các mác thép nào đó khác không có chỉ số chuẩn, mà đang được sử dụng ở các quốc gia khác hoặc các quy định quốc tế, hoặc quy định đối với sản xuất chuyên biệt như các chuẩn về thép dây hàn.
Phổ biến nhất là thép không gỉ Austenit, các lớp 304, 316 và 317. Chúng có khả năng chống ăn mòn cao nhất. Đây không phải là từ tính và có thể chỉ được làm cứng bằng cách làm lạnh. (Thép không gỉ được sản xuất 300-series không có từ tính, nhưng chúng có thể trở thành từ tính sau khi làm việc lạnh.)
Tiếp theo phổ biến nhất là thép không gỉ ferritic, lớp 430 và 434. Đây là từ tính và có thể được làm cứng bởi công việc lạnh. Giá thấp hơn so với 304SS do lượng Niken thấp hơn.
Trên đây là bài viết phân loại thép không gỉ. phukienduongong.com.vn hy vọng các bạn có thêm nhiều kiến thức về thép không gỉ.